Phân loại
Phân loại nhà ở chung cư cao tầng theo độ cao hay số tầng
• Chung cư có độ cao trung bình: là loại nhà có sô tầng từ 7 đến 12 tầng hay có độ cao từ 21m đến 36m (nếu lấy độ cao trung bình mỗi tầng là 3m).
• Chung cư có độ cao tương đôi lớn: là loại nhà có số tầng từ 13 đến 26 tầng hay có độ cao từ 39 đến 78m.
• Chung cư có độ cao lớn: loại nhà có số tầng từ 27 đến 30 tầng.
• Chung cư siêu cao hay nhà chọc trời: là loại chung cư có sô” tầng trên 30 tức là có độ cao trên 90m so với mặt đâ’t.
Phân loại nhà ở chung cư cao tầng theo hình dáng bên ngoài (h.l.6,1)
• Dạng “diện” hay “tấm” (barre) tức các khối chữ nhật mỏng được kéo dài vối những biến thể của nó với một hitống hay nhiều hưáng, trực giao hay gãy khúc.
• Dạng “điểm” hay “tháp” (tour) tức những khối nhà có mặt bằng gọn vươn theo chiều cao cùng với hình thức mặt bằng vuông, tròn, đa giác, chạc cây, chữ thập …
• Tổ hợp giật cấp thu gọn khi khối vươn cao theo một hướng, hai hướng ” hay nhiều hưóng … vối khả năng tạo sân tròi và các không gian phục
vụ công cộng ở phía dưói, trong lòng ngôi nhà hay ở các tầng cao. Tất nhiên mỗi kiểu loại có những đặc điểm riêng, những ưu khuyết điểm và phạm vi ứng dụng có lợi tùy điều kiện quy hoạch và tính chất công năng thích hợp (h.1.6.13 và h.I.6.17).
kiến trúc các kiểu chung cư cao tầng
Kiểu nhà tháp (tour)
Đặc điểm và phạm vi áp dụng (h 1.6.2)
♦ Kiểu nhà tháp hay kiểu nhà một đơn nguyên độc lập hay còn gọi là nhà
điểm được áp dụng rất phổ biến cho các nhà chung cư cao tầng. Nó có
những đặc điểm sau:
• Có các căn hộ tập trung quanh một nút giao thông đứng gồm cầu thang bộ và thang máy.
• Có tính biệt lập cao cho các căn hộ.
• Các căn hộ được tiếp xức nhiều với thiên nhiên vì thế nó được coi như một tập hợp biệt thự treo.
• Sô’ căn hộ trên mỗi tầng từ 3 đến 6 là hợp lý.
Dạng nhà này thường được áp dụng cho hai trường hợp:
• Căn hô 1 phòng (studio) và căn hộ nhỏ, dùng cho các cặp vỢ chồng mối cưới, cán bộ, những người sống độc thân và gia đình có lợi tức thấp và trung bình.
• Tạo nên các căn hộ có tổ chức đời sổhg chất lượng cao gồm nhiều phòng trang bị sang trọng để kinh doanh, khai thác kiểu khách sạn, nhà nghỉ.
♦ Do yêu cầu về tạo hình thẩm mỹ của thành phô”, nhà cao tầng thưòng đặt ở những điểm cần nhấn mạnh của tiểu khu, ở những khu vực gần sát hoặc cuốỉ đường phố mà nếu được phát huy ưu thế về chiều cao, về sự tương phản giữa nó và nhà khác sẽ cho hiệu quả tốt về thẩm mỹ đô thị.
♦ Về mặt quy hoạch, ngoài việc làm phong phú thêm kiến trúc của thành phô’, nhà tháp kết hợp vối các loại nhà khác còn có ưu điểm làm cho việc sử dụng đất đai được chặt chẽ hơn. Cũng do yêu cầu trên, loại nhà này thương được xây dựng ở ven sông, hồ lớn hoặc trong những khu vực có cây xanh, kết hợp với những yếu tô’ địa hình, cảnh quan thiên nhiên mà thực tê xây dựng đã chứng tỏ là hợp lý và cần thiết. Do yêu cầu về tận dụng đất đai, khu đất có diện tích hẹp và mỏng cũng đòi hỏi xây dựng nhà tháp.
♦ Tỷ sô giữa chiều cao và chiều rộng ngôi nhà
Để tăng được tỷ sô’ giữa chiều cao với kích thưốc hẹp nhất trên mặt bằng (chiều rộng hav bề dày) của ngôi nhà thì phải tăng độ cứng của ngôi nhà. Độ cứng này phụ thuộc vào độ lớn và sô’ lượng của các nhịp, sơ đồ kết cấu, độ cứng của các cấu kiện chịu lực và cách liên kết chúng. Thông thưòng đôi vối những khung nhà phẳng thì tỷ sô’ giữa chiều cao và chiều rộng ngôi nhà nằm trong khoảng giới hạn từ 5 đến 7 là chấp nhận được (vối một lõi cứng ở giữa). ,
Khi thiết kế nhà cao tầng nói chung và chung cư cao tầng nói riêng trong các thành phô, thông thường do đặc điểm của mặt bằng đã ấn định tỷ sô’
lốn nhất giữa chiều cao và chiểu rộng ngôi nhà để bảo đảm độ ổn định đứng, nên người thiết kê phải chọn sơ đồ kết cấu theo yêu cầu bảo đảm được độ cứng theo phương ngang yà bảo đảm được kích thước nhịp mong muôn để đạt được cả hiệu quả kinh tê lẫn thẩm mỹ cao nhất. Khung kết hợp với vách cứng là giải pháp rất thong dựng.
♦ Các yêu cầu về chế tạo và xâv dựng
Các phương pháp chế tạo các kết cấu và xây dựng ngôi nhà ảnh hưỏng thực sự đến sơ đồ kết cấu. Hiện nay nhà cao tầng có xu thế dùng kết cấu bêtông côt thép, kết câu thép hình kết hợp vói bêtông cốt thép dự ứng lực, kêt cấu hỗn hdp composite… thay thế cho kết cấu kim loại đơn thuần đê giảm giá thành, chống cháy và tiết kiệm tiền bảo dưỡng, tăng độ cứng nhà… Theo kinh nghiệm của các hãng xây dựng nhà cao tầng thì mỗi dạng kết cấu có phạm vi ứng dụng riêng, ví dụ sàn nấm với cột toàn khối (nhà’dưói 10 tầng), sàn nấm và vách cứng (dưới 15 tầng), sàn nấm kết hợp cột và vách cứng (diíối 25 tầng), khung cứng kết hợp với lõi cứng (< 40 tầng)… Hiệu quả thẩm mỹ kiến trúc có thể là do đặc điểm kêt cấu . quyết định nếu như xây dựng ỉxgôi nhà là bằng kêt cấu thép, bêtông côt thép toàn khối hay lắp ghép. Phương pháp lắp ghép hay được sử dụng vì nó làm giảm chi phí lao động và thòi gian xây dựng công trình. Để rút ngắn quá trình xây dựng thì tốt nhất phải ít cấu kiện lẻ, tránh được những kết cấu dạng kín phức tạp, phải ít khối lượng hàn lắp. Do đó trước khi chọn phương án xây dựng cần phải tính đến giải pháp kêt cấu tôi ưu, kỹ thuật sản xuất thi công và lắp ghép kêt cấu.
♦ Các yêu cầu đối với các thiết bị kỹ thuật
Hệ thông thiết bị kỹ thuật như sưởi ấm, thông gió và điều hòa, thang máy, cấp điện, cấp thoát nưổc, thoát rác, thiết bị vệ sinh chiêm hơn 1/3 giá thành chung của ngôi nhà cao tầng. Sự ảnh hưởng đáng kể thực sự của hệ thống tlxiệt bị này buộc phải tính đến nó khi chọn giải pháp kêt cấu cho ngôi nhà. Hệ thống đường dây cấp điện có thể đặt tập trung trong các giếng, vỏ kết cấu đặc biệt bao quanh lõi cứng. Đôi khi đối vối hệ thông thiết bị này cần phải dự kiến trưóc những khoảng trống đặc biệt ở các tường bao che hoặc dành những tầng kỹ thuật để lắp đặt những hệ thống đường ông phức tạp. Tất cả những giải pháp này tất nhiên có ảnh hưỏng tới vẻ đẹp bên ngoài của ngôi nhà và để việc chọn sơ đồ kêt cấu mặt bằng lợi nhất, cần cân nhắc thật cẩn thận trưốc khi quyết định.